VISA HÔN NHÂN 820 & 801
Đặc điểm của visa hôn nhân 820/801 – Visa tạm trú tới thường trú ở Úc
Visa hôn nhân (subclass 820 và 801) cho phép vợ / chồng hoặc partner của công dân Úc, thường trú nhân Úc hoặc công dân New Zealand đủ điều kiện, được sống ở Úc.
Visa hôn nhân tạm trú (subclass 820) được cấp trước và cho phép bạn ở Úc, sau 24 tháng, bạn có thể đủ điều kiện để được cấp visa hôn nhân thường trú (subclass 801).
Điều kiện
Để đáp ứng được điều kiện của visa này, bạn phải kết hôn hoặc đang trong mối quan hệ de facto với:
- một công dân Úc
- thường trú nhân Úc
- một công dân New Zealand đủ điều kiện.
Bạn có thể được cấp visa 820/801 nếu:
- Cuộc hôn nhân của bạn hợp lệ theo luật pháp của Úc. Điều này có nghĩa là bạn phải có sự cho phép của cha mẹ nếu bạn 16 hoặc 17 tuổi.
- Bạn phải đang có mối quan hệ de facto trong vòng ít nhất là 12 tháng.
- Bạn phải đang ở Úc vào thời điểm nộp hồ sơ visa.
- Bạn đã giữ một loại visa khác, ví dụ: visa du học, visa du lịch hoặc visa kỳ nghỉ làm việc.
- Visa bạn giữ không có điều kiện “8503 – không được ở lại thêm”.
- Đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe và nhân cách.
Để nộp hồ sơ visa hôn nhân dựa trên mối quan hệ de facto, bạn cần phải chứng minh rằng hai bạn đã sống chung trong vòng 12 tháng. Yêu cầu sống chung 12 tháng này cũng được áp dụng khi bạn muốn bao gồm cả vợ / chồng mình vào trong các hồ sơ visa sau:
- Visa thường trú
- Visa diện Đầu tư Kinh doanh (Tạm trú)
- Visa du học
- Visa hôn nhân
- Các loại visa diện tay nghề
Tuy nhiên, bạn sẽ được miễn yêu cầu 12 tháng nếu bạn đăng ký mối quan hệ của mình tại một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ của Úc. Bạn cần phải có các bằng chứng rằng hai bạn đang sống cùng nhau nhưng không nhất thiết phải đủ 12 tháng.
Việc đăng ký mối quan hệ mang lại sự công nhận hợp pháp như một cặp vợ chồng theo luật tiểu bang và cũng như có lợi cho mục đích nhập cư. Các yêu cầu chính để đăng ký mối quan hệ bao gồm:
- Cả hai người phải đủ 18 tuổi trở lên
- Không được đang ở trong một mối quan hệ như vợ chồng với một người khác – cả hai không được đang kết hôn, đang trong một mối quan hệ de facto hoặc trong một mối quan hệ đã được đăng ký khác
- Không được có quan hệ họ hàng với nhau
- Các cặp đôi đồng giới và khác giới có thể đăng ký mối quan hệ của họ
Mối quan hệ lâu dài
Nếu tại thời điểm bạn nộp hồ sơ visa hôn nhân, bạn đã có mối quan hệ lâu dài với partner của mình (chung sống 3 năm hoặc có con chung và sống chung trong 2 năm), bạn có thể được cấp visa thường trú (subclass 801) ngay lập tức sau khi visa tạm trú (subclass 820) được cấp.
Nếu visa hiện tại của bạn sắp hết
Bạn có thể tiếp tục ở lại Úc với Visa bắc cầu (Bridging visa) nếu bạn đã nộp bộ hồ sơ visa hôn nhân.
Tuổi
Nếu bạn đã kết hôn, thông thường bạn phải từ 18 tuổi trở lên khi nộp hồ sơ visa hôn nhân. Điều này là do thông thường, bạn phải từ 18 tuổi trở lên thì cuộc hôn nhân của bạn mới có hiệu lực theo luật pháp Úc.
Nếu bạn đang trong mối quan hệ de facto, bạn cũng phải từ 18 tuổi trở lên để nộp hồ sơ visa hôn nhân.
Mối quan hệ của bạn
Bạn phải là vợ / chồng (đã kết hôn) hoặc da facto partner của một công dân Úc, thường trú nhân Úc hoặc công dân New Zealand đủ điều kiện.
Bạn vẫn có thể đủ điều kiện nếu mối quan hệ của bạn tan vỡ sau khi bạn nộp hồ sơ visa.
Visa bị hủy hoặc từ chối
Bạn có thể không được nộp visa hôn nhân nếu như bạn đã từng bị hủy hoặc từ chối visa trong thời gian bạn ở Úc.
Điều kiện để được cấp visa hôn nhân thường trú (subclass 801)
- Đang giữ visa hôn nhân tạm trú (subclass 820)
- tiếp tục ở trong mối quan hệ vợ / chồng hoặc de facto partner trừ khi mối quan hệ của bạn đã kết thúc và trong những trường hợp đặc biệt
- tuân thủ luật của Úc trong thời gian giữ visa tạm trú.
Bạn có thể làm gì
Visa hôn nhân tạm trú (subclass 820) cho phép bạn ở Úc cho tới khi có quyết định về visa hôn nhân thường trú (subclass 801).
Nơi nộp hồ sơ visa
Bạn cần phải ở Úc khi nộp bộ hồ sơ visa hôn nhân và khi có quyết định về bộ hồ sơ visa hôn nhân tạm trú này (subclass 820).
Bạn có thể ở Úc hoặc ngoài Úc khi có quyết định về bộ hồ sơ visa hôn nhân thường trú (subclass 801).
Nếu bạn đang ở ngoài Úc khi muốn nộp bộ hồ sơ visa hôn nhân, bạn có thể cân nhắc các loại visa sau:
Visa hôn nhân và điều kiện làm việc
Chuyển từ visa du lịch sang visa hôn nhân: Nếu bạn giữ visa du lịch – visitor visa – và nộp hồ sơ visa hôn nhân subclass 820, bạn sẽ được cấp Bridging Visa A hay còn gọi tắt là BVA khi visa du lịch của bạn hết hạn. Lúc này bạn sẽ có quyền làm việc không bị giới hạn với BVA này, trong lúc chờ kết quả của bộ hồ sơ visa hôn nhân.
Chuyển từ visa subclass 457/TSS 482 sang visa hôn nhân: Nếu bạn nộp visa hôn nhân trong khi đang giữ visa subclass 457, bạn không thể chấm dứt làm việc cho công ty bảo lãnh cho đến khi visa subclass 820 của bạn được cấp. Đặt lịch tư vấn để được tư vấn chi tiết hơn nếu bạn đang gặp vấn đề này.
Chuyển từ visa lao động kỳ nghỉ subclass 417/462 sang visa hôn nhân: Nếu bạn đang giữ visa subclass 417 hoặc 462 và nộp hồ sơ visa hôn nhân, chúng tôi có thể giúp bạn xin miễn trừ điều kiện “không được làm việc”, cho phép bạn được làm việc dài hơn 6 tháng cho mỗi chủ doanh nghiệp.
Đặt lịch tư vấn
Visa hôn nhân thường phức tạp và yêu cầu nhiều giấy tờ, bằng chứng về mối quan hệ. Bạn nên đặt lịch tư vấn để được chuyên gia về di trú tư vấn theo từng trường hợp cụ thể.